Cây hy thiêm vị đắng, tính lạnh, tán phong thấp, chữa đau mỏi cơ thể, bệnh thấp nhiệt, lở chân, tê dại, buốt xương, lưng gối đau mỏi, chữa sốt rét cơn lâu ngày, đầy tức không muốn ăn, bại liệt nửa người.
Tên khoa học: Siegesbeckia orientalis L.
Mô tả: Cây hy thiêm thân thảo sống lâu năm, cao từ 40-50cm, cành có lông, lá có phiến hình quả trám, mọc đối, mép khía răng thưa. Hoa màu vàng, quá bế hình trứng, màu đen. Cây hy thiêm mọc hoang nơi ấm mát ở đồng bằng, đồi núi khắp mọi nơi nước ta, toàn cây được thu hái dùng làm thuốc chữa bệnh. mùa hoa từ tháng 4,5 đến tháng 8,9.
Công dụng: Cây hy thiêm tính lạnh, vị đắng, tán phong thấp, chữa đau mỏi cơ thể, bệnh thấp nhiệt, lở chân, tê dại, buốt xương, lưng gối đau mỏi, chữa sốt rét cơn lâu ngày, đầy tức không muốn ăn, bại liệt nửa người.
Các bài thuốc chữa bệnh
1. Chữa tay chân tê dại, buốt xương.
Thành phần: Hy thiêm 1000g, Mật 30g, Rượu 1 lít.
Chế biến: Hy thiêm cắt nhỏ, mật cho vào rượu quấy đều, chia làm 9 phần. Đầu tiên lấy 1 phần rượu tẩm mật vào hy thiêm cho đều, sao với lửa nhỏ, khi thuốc khô lại lấy tiếp phần thứ 2 rượu mật để tẩm vào thuốc và tiếp tục sao... Cứ làm như thế cho tới lần thứ 9. Đem thuốc đã sao đi sấy để khô đều, rồi tán thành bột, viên với mật bằng hạt đỗ đen. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 15 viên với nước sôi để nguội.
2. Chữa bệnh phong thấp lở chân
Thành phần: Hy thiêm 15g, Cẩu tích 8, Cốt bổ toái 10g, Rễ gấc 6g.
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần trong ngày, mỗi lần 60ml nước thuốc, cần uống liền 15-20 ngày.
3. Chữa liệt nửa người
Bài 1 : Hy thiêm 1000g. Phơi khô tán bột, viên với nước cháo loãng bằng hạt ngô rồi phơi hoặc sấy khô để bảo quản tốt, ngày uống 3 lần, mỗi lần 15 viên với nước đun sôi để nguội.
Bài 2: Chữa bán thân bất toại do cảm gió, méo miệng, mất tiếng.
Lá và cành non hy thiêm hái trước khi ra hoa (liều lượng tùy ý) đem phơi khô rồi sao, tán bột, sau đó thêm mật vào, viên thành những viên nhỏ. Ngày dùng 3-6 viên. Uống sau ăn. Nên dùng rượu để chiêu thuốc nếu uống được rượu.