Tính vị: ngọt và tính ấm.
Qui kinh: can,tỳ
Công năng: bổ huyết và điều kinh, giảm sưng phù.
Chỉ định và phối hợp:
·Ứ khí và huyết ở can biểu hiện như loạn kinh nguyệt, ít kinh hoặc vô kinh: dùng phối hợp nguyệt quế hoa với đương qui, đan sâm, và hương phụ.
·Lao hạch và sưng: dùng phối hợp nguyệt quế hoa với hạ khô thảo, xuyên bối mẫu và mẫu lệ.
Liều dùng: 3-6g.
Thận trọng và chống chỉ định: dùng quá liều nhiều dược liệu này có thể gây ỉa chảy. Nên thận trọng dùng cho các trường hợp tỳ và vị hư. Không dùng nguyệt quế hoa cho thai phụ.
Rễ, thân cây sim có tác dụng chữa bệnh tim, cầm máu, giải độc. Phụ nữ bị rối loạn kinh nguyệt có thể dùng dược liệu từ cây sim để trị bệnh, nhưng phải có sự giảm sát của bác sĩ
Cây thảo sống hằng năm hay lâu năm. Thân mọc thẳng đứng, cao 1,5-2m, phân nhánh ở những ngọn có hoa. Ở gốc thân có nhiều rễ phụ. Lá mọc so le, mặt lá ráp, gân lá song song, không có cuống.
Rau thơm là gia vị phù hợp cho bữa ăn. Nhưng những loại rau ấy đã góp phần không nhỏ trong việc phòng và chữa bệnh.
TÁC DỤNG CỦA VE SẦU
TẦM BÓP CHỮA BỆNH GAN, TIỂU ĐƯỜNG
Thông tin liên hệ
Số 224 Đường Phan Chu Trinh, TT Vĩnh An, Vĩnh Cửu, Đồng Nai
Bản quyền thuộc về YteVinhCuu © 2011-2024
Liên kết mạng xã hội