Ưng bất bạc - Vị thuốc chữa bệnh gan và phục hồi tế bào gan
Cây ưng bất bạc
Mô tả:
Ưng bất bạc là loại cây gỗ nhỏ, thân có gai, lá kép lông chim, mép lá có gai. Hoa nhỏ mọc thành cụm màu trắng. Ưng bất bạc hay còn gọi là muồng truổng có tên khoa học là Zanthoxylum avicennae thuộc chi Xuyên tiêu hay còn gọi là chi sẻn, chi hoàng mộc . Danh pháp khoa học là Zanthoxylum.
Về cây ưng bất bạc
Ưng bất bạc là một loài cây mọc hoang ở các trảng rừng thưa hay các vùng đồi núi thấp. Phân bố chủ yếu ở miền trung và miền bắc. Hiện nay do tình trạng chặt phá rừng, đốt rẫy làm nương cộng với sự khai thác cạn kiệt nên ưng bất bạc càng trở nên hiếm. Một điều đáng báo động là người ta khai thác ưng bất bạc theo kiểu tận diệt khiến cho loài dược liệu này càng trở nên hiếm hơn. Ưng bất bạc đã tuyệt chủng ở một số nơi.
Về giá trị của ưng bất bạc
Theo y học hiện đại
Các nhà thảo dược phương Tây cho rằng, Ưng bất bạc kích thích máu lưu thông đến các tổ chức bị đau cứng, tăng cường cung cấp oxy và chất dinh dưỡng, loại bỏ chất bẩn, tăng cường lượng máu cần thiết đến tứ chi.
Ưng Bất Bạc chứa một số flavonoid quý như Hesperidine và Diosmin đã được các nhà nghiên cứu Ai Cập và Thái Lan chứng minh có khả năng chống oxy hóa tế bào gan, chống gốc tự do, ngăn ngừa tổn thương gan, viêm gan do hóa chất và thuốc tân dược trên mô hình COX1 và COX2, tăng cường chuyển hóa và đào thải ethanol, hạ men gan và tăng cường chức năng gan.
Theo y văn cổ
Tính vị: Vị cay, tính ấm (Bản thảo cầu nguyên).
Công dụng: Trừ phong, hóa thấp, tiêu sưng, thông lạc.
Chủ trị: Trị họng hầu sưng đau, hoàng thũng, sốt rét, phong thấp xương đau, vấp ngã đánh đập tổn thương. Trị đờm hòa, đờm rượu, mở hầu họng sưng đau. Ngâm rượu uống trừ phong, trị vấp ngã đánh đập. (Bản thảo cầu nguyên)
Trừ phong, trị hoàng thũng. Lại trị thương hàn, chứng vàng da do ăn. (Linh nam thái dược lục).
Trị trẻ con bị Tức bụng chướng, tiểu tiện ngắn, vỵ ngóc, gân lạc bụng xanh gọi là bệnh bạch tử đàm (Sinh thảo dược thủ san).
Hóa thấp, khu phong, tiêu thũng, hư vàng, trị bệnh cổ, trí sốt rét lui nóng. (Linh nam thảo dược chí)
Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc ưng bất bạc
Trị viêm gan mãn tính: Lấy rễ muồng truổng khô 1-2 lạng sắc uống.
Trị thủy thũng do viêm thận Rễ khô "Ưng bất bạc" 1-2 lạng sắc nước uống.
Trị phong thấp xương đau, vấp ngã, đánh đập ứ máu đau: Rễ khô muồng truổng từ 1-2 lạng sắc nước uống.
Trị vấp ngã, tổn thương, vùng eo lưng làn việc nặng nhọc bị tổn thương, khớp đốt đau do phong thấp, viêm khớp kiểu phì đại:
Rễ muồng truổng 1 lạng Rễ tường vi qua nhỏ 1 lạng Rễ sơn hoa tiêu 0.8 lạng
Các vị trên dùng 1 kg rượu nóng ngâm nửa tháng, lần thứ nhất uống 100ml sau đó mỗi lần dùng 50 ml mỗi ngày dùng 2 lần, đồng thời dùng lượng vừa phải xoa bên ngoài.